Thứ Hai, 21 tháng 12, 2020

Muốn đầu tư ra nước ngoài cần thực hiện những thủ tục gì?

1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

Nhà đầu tư muốn đầu tư ra nước ngoài cần phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì mới có thể tiến hành hoạt động đầu tư nước ngoài. Để có thể có được giấy phép chứng nhận đăng ký đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư phải đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại điều 58 Luật đầu tư năm 2014 về điều kiện chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:

Thứ nhất là hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Luật đầu tư năm 2014

Thứ hai là hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.

Thứ ba là nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định của Luật đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Thứ tư là có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định.

Thứ năm là có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.

2. Thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Sau khi đáp ứng đủ điều kiện được quy định thì nhà đầu tư tiến hành đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục được quy định tại điều 59 Luật đầu tư năm 2014, cụ thể:

Thứ nhất là đối với các dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.

Thứ hai là đối với dự án không thuộc trường hợp thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:

Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định về thẩm quyền như sau: Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước thì do nhà đầu tư quyết định theo quy định, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư theo nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định của Luật đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.

3. Thời hạn giải quyết

Về thời hạn nhận hồ sơ thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét