1. Điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Nhà đầu tư muốn đầu tư
ra nước ngoài cần phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì mới
có thể tiến hành hoạt động đầu tư nước ngoài. Để có thể có được giấy phép chứng
nhận đăng ký đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư phải đáp ứng đủ điều kiện được
quy định tại điều 58 Luật đầu tư năm 2014 về điều kiện chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài như sau:
Thứ nhất là hoạt động đầu
tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước
ngoài của Luật đầu tư năm 2014
Thứ hai là hoạt động đầu
tư ra nước ngoài không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.
Thứ ba là nhà đầu tư có
cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp
ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng
ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự
án quy định của Luật đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thứ tư là có quyết định
đầu tư ra nước ngoài theo quy định.
Thứ năm là có văn bản của
cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến
thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.
2. Thủ tục đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Sau khi đáp ứng đủ điều
kiện được quy định thì nhà đầu tư tiến hành đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư theo thủ tục được quy định tại điều 59 Luật đầu tư năm 2014, cụ thể:
Thứ nhất là đối với các
dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ
trương đầu tư.
Thứ hai là đối với dự
án không thuộc trường hợp thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
Văn bản đăng ký đầu tư
ra nước ngoài;
Bản sao chứng minh nhân
dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng
nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với
nhà đầu tư là tổ chức;
Quyết định đầu tư ra nước
ngoài theo quy định về thẩm quyền như sau: Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước
ngoài của nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp.
Hoạt động đầu tư ra nước
ngoài không thuộc trường hợp thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài của nhà
đầu tư là doanh nghiệp nhà nước thì do nhà đầu tư quyết định theo quy định, Luật
doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Văn bản cam kết tự cân
đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp
ngoại tệ cho nhà đầu tư theo nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được
tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu
tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương
đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định của Luật đầu tư thì Bộ Kế
hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đối với dự án đầu tư ra
nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công
nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
3. Thời hạn giải quyết
Về thời hạn nhận hồ sơ
thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp từ chối
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu
tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét