Hôn nhân đồng giới là
hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính sinh học, đây là việc nhạy cảm nhưng
cũng không quá hiếm hoi trong xã hội ngày này. Vậy pháp luật Việt Nam quy định
thế nào về hôn nhân đồng giới? Hôn nhân giữ hai người đồng giới có bị phạt hay
không?
Khoản 2 điều 8 Luật Hôn
nhân và gia đình 2014 đề cập đến điều kiện kết hôn, trong đó: "nhà nước
không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính". Không thừa nhận
có nghĩa là nhà nước không cho phép người đồng giới đăng ký kết hôn tại các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hay được coi như vợ-chồng với các quyền và nghĩa vụ
tương ứng.
Khoản 2 điều 5 Luật Hôn
nhân và gia đình 2014 quy định các hành vi bị cấm bao gồm: "Kết hôn giả tạo,
ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những
người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã
từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha
dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Yêu sách của cải
trong kết hôn; Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; Thực hiện sinh
con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục
đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; Bạo lực gia
đình; Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người,
bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục
lợi". Như vậy, hôn nhân đồng giới không bị cấm, người đồng giới có thể tổ
chức hôn lễ, chung sống với nhau, tuy nhiên như đã nói ở trên quan hệ của họ
không được pháp luật thừa nhận, việc kết hôn của họ không có giá trị pháp lý.
Tổ chức đám cưới mà không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không?
Tóm lại, theo Luật Hôn
nhân và gia đình 2014, nhà nước không cấm những người có cùng giới tính kết hôn
mà chỉ “không thừa nhận” mối quan hệ hôn nhân này. Đồng nghĩa, những người đồng
tính có thể tổ chức đám cưới, sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không được
thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Khi đó, về
mặt pháp lý, hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính không tồn tại và không
được pháp luật thừa nhận, giữa họ không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng
như cấp dưỡng; thừa kế; tài sản chung vợ chồng… Tổ chức hôn lễ là mở một bữa tiệc
thông báo với gia đình, bạn bè theo phong tục tập quán, do đó, pháp luật không
can thiệp vào việc tổ chức hôn lễ giữa hai người đồng giới, không thừa nhận
cũng không xử phạt.
Trên đây là bài tư vấn
của chúng tôi. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư
vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét