Các trường hợp bị tịch thu xe mô tô, xe gắn máy
Nghị định
100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và đường sắt đã nêu cụ thể các trường hợp bị tịch thu xe mô tô, xe gắn máy
và các loại xe tương tự như xe mô tô, xe gắn máy như sau:
1.Tái phạm hoặc vi phạm
nhiều lần các hành vi:
i) Buông cả hai tay khi
đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi một bên điều khiển xe; nằm
trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển xe khi đang chạy; quay người về
phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
ii) Điều khiển xe lạng
lách, đánh võng trên đường bộ trong hoặc ngoài đô thị;
iii) Điều khiển xe chạy
bằng một bánh đối với xe hai bánh; hai bánh đối với xe ba bánh;
iv) Điều khiển xe thành
02 nhóm trở lên chạy quá tốc độ quy định.
2. Điều khiển loại xe sản
xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông ( Điều 17 Nghị định
100/2019/NĐ-CP).
3. Điều khiển xe thuộc
một trong các trường hợp sau đây tham gia giao thông mà không chứng minh được
nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu
xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) theo quy định tại Điều 17 Nghị
định 100/2019/NĐ-CP:
i) Không có Giấy đăng
kí xe theo quy định;
ii) Sử dụng Giấy đăng
kí xe không do cơ quan có thẩm quyền quy định cấp;
iii) Sử dụng Giấy đăng
kí xe không đúng số khung, số máy của xe.
Có thể bạn quan tâm: Thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông của Cảnh sát giao thông
4.Đua xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện trái phép (Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Trên đây là bài tư vấn
của chúng tôi về các trường hợp bị tịch thu xe mô tô, xe gắn máy. Nếu có bất kỳ
thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ cụ thể.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét