Nghị định của chính phủ
số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 về chứng minh nhân dân theo đó chứng
minh nhân dân (CMND) là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công
an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi
công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên
lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ theo điểm 1 Mục
I Thông tư của Bộ Công an số 04/1999/TT-BCA(C13) ngày 29 tháng 4 năm 1999 hướng
dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 1999 của
chính phủ về chứng minh nhân dân quy định đối tượng được cấp CMND là những người
bao gồm: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, cơ sở để tính tuổi theo ngày,
tháng, năm sinh ghi trong hộ khẩu hoặc giấy khai sinh; Công dân Việt Nam đang
cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được hiểu là công dân đó đang sinh sống, làm việc,
học tập… tại một địa chỉ xác định trên lãnh thổ Việt Nam;
Việc kiểm tra Chứng minh
nhân dân tại Điều 9 Nghị định 05/1999 quy định: Cán bộ, công chức và những người
của các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ bảo vệ, giải quyết công việc có
liên quan đến công dân được quyền yêu cầu công dân xuất trình Chứng minh nhân
dân trước khi giải quyết công việc. Cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân và công
an xã trong khi làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra, kiểm soát Chứng minh nhân dân
của công dân tại nơi công cộng hoặc phạm vi địa bàn quản lý.
Về thẩm quyền thu hồi,
tạm giữ Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 11 Nghị định 05/1999 NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 106/2013/NĐ-CP quy định như sau:
i) Cơ quan Công an nơi
làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân có thẩm quyền thu hồi chứng
minh nhân dân trong các trường hợp bị tước hoặc thôi quốc tịch Việt Nam; ra nước
ngoài định cư;
ii) Những người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính có quyền tạm
giữ Chứng minh nhân dân của những công dân có hành vi vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật;
iii) Công an quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi công dân có hộ khẩu thường trú, cơ quan thi
hành lệnh tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm
quyền tạm giữ Chứng minh nhân dân của những công dân theo quy định pháp luật.
Lưu ý đối với hành vi sử
dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của
pháp luật bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng căn cứ theo quy định
của pháp luật tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP
Ngoài ra, theo quy định
pháp luật, công dân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về việc cấp, quản lý và sử dụng Chứng
minh nhân dân. Các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được khiếu nại, tố
cáo phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Nguồn: luatsu1900
0 nhận xét:
Đăng nhận xét